Ngày nay với thị trường cạnh tranh khốc liệt thì việc sử dụng những mô hình marketing vào hoạt động kinh doanh là một khâu hết sức quan trọng mà doanh nghiệp cần quan tâm hàng đầu để giành lấy vị thế trong lòng khách hàng. Và bài viết sau đây sẽ tổng hợp tất tần tật những mô hình marketing hiệu quả nhất dành cho doanh nghiệp. Hãy cùng theo dõi để nắm giữ bí quyết thành công nhé!
mô hình marketing hiệu quả
Mục Lục
Mô hình marketing 4P
Mô hình 4P được xem là một trong những mô hình marketing truyền thống, căn bản nhất và hầu như hết thảy mọi chiến lược marketing được thiết lập đều có xuất phát điểm với mô hình này.
Mô hình marketing 4P còn được biết đến với cái tên là marketing hỗn hợp hay là marketing mix với bốn thành tố chính: Sản phẩm (Product), Giá cả (Price), Phân phối (Place), Xúc tiến hỗn hợp (Promotion).
Mô hình marketing 4P
– Product
Mô hình 4P khởi nguồn là Sản phẩm – trung tâm chiến lược của mô hình marketing và đây là chữ P mấu chốt nhất bao gồm cả hàng hóa lẫn dịch vụ. Bởi thực tế không tồn tại sản phẩm thì lấy gì để định giá, quảng bá hay lên đơn hàng. Do đó, cần xác định đối tượng mục tiêu để lập ra được chiến lược về sản phẩm nói cách dễ hiểu hơn đó cần phác họa chân dung khách hàng muốn hướng tới (lứa tuổi, giới tính, thói quen, hành vi tiêu dùng,..) để từ đó tạo ra được định hướng tốt hơn cho các P sau (Price, Place, Promotion).
Nhằm đem lại hiệu quả thì những người làm marketing cần quan tâm đến các yếu tố sau:
- Đầu tiên phải kể đến đó chính là chiến lược về nhãn hiệu: tên sản phẩm sẽ ảnh hưởng mức độ ghi nhớ và quyết định mua hàng người tiêu dùng. Ví dụ như cách đặt phối hợp tên thương hiệu đi kèm cùng với tên riêng từng sản phẩm Apple vẫn đang áp dụng: iPhone X, iPhone 11, iPhone 12 Pro,…Đây là chiến lược vừa tận dụng được uy tín thương hiệu của doanh nghiệp vừa có dấu ấn riêng của từng sản phẩm.
- Thứ hai chính chiến lược dòng sản phẩm: tăng thêm mặt hàng trong chuỗi sản phẩm, liên tục cải tiến sản phẩm để bắt kịp xu hướng khách hàng đồng thời lựa chọn bao bì sản phẩm phải phù hợp từng đối tượng khách hàng: cụ thể nếu như khách hàng mà doanh nghiệp hướng đến là lứa tuổi trung niên nên lựa chọn những gam màu trung tính còn riêng đối với tuổi teen thì hãy sử dụng màu sắc tươi trẻ, bắt mắt.
- Bên cạnh đó cần quan tâm đến dịch vụ và lợi ích đi kèm hỗ trợ cài đặt/sử dụng, bảo hành,…
– Price
Với một thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì việc nghiên cứu giá đối thủ cùng mức độ chấp nhận của người tiêu dùng là điều hết sức quan trọng bởi đây chính là tiêu chí góp phần quyết định doanh thu sản phẩm. Trên thực tế, có đa dạng cách định giá kể đến như: định giá theo thị trường, định giá dựa vào yếu tố tâm lý, định giá dựa theo chi phí, định giá theo nhu cầu người tiêu dùng,…
Những marketing cần xây dựng chiến thuật giá nhằm kích cầu tiêu dùng: giảm giá, chiết khấu theo số lượng mua, khuyến mãi,chiến thuật giá tập hợp sản phẩm ,… Thực tế, cuộc chiến giá cả không bao giờ là dễ dàng có thể khi mới thâm nhập vào thị trường áp dụng phương pháp giảm giá, khuyến mãi để nhiều người tiếp cận sản phẩm và phủ sóng thương hiệu nhưng về lâu về dài cứ giảm giá mãi thì ảnh hưởng đến hình ảnh trong mắt khách hàng đặc biệt với những phân khúc sản phẩm tầm cao bởi người tiêu dùng luôn luôn muốn giá hời nhưng họ sẽ sẵn sàng chi trả sản phẩm cùng loại do yếu tố thương hiệu và tâm lý mặc định “tiền nào của nấy”.
Chính vì thế nên cần phân tích thật kỹ lưỡng về từng dòng sản phẩm đối tượng khách hàng hướng đến để đưa ra mức giá phù hợp.
– Place
Mạng lưới phân phối là một khâu chủ chốt quyết định vị thế của bạn trong chiến trường kinh tế. Tại sao lại nói như thế? Bởi lẽ nếu như người tiêu dùng rất muốn mua sản phẩm công ty bạn nhưng lại rất khó tìm thấy trong khi mạng phân phối đối thủ bủa vây xung quanh nơi sống của họ vậy thì bạn nghĩ lúc này khách hàng từ bỏ bạn là do đâu?
Vì vậy nên nói đến chữ P trong mô hình marketing này đạt được hiệu quả thì các marketer cần xây dựng nên một hệ thống phân phối toàn diện không những khu vực sống của các khách hàng mục tiêu mà lẫn cả môi trường sống online nữa để từ đó phủ sóng một cách tối đa nhất. Để làm được điều này cần xác định được đối tượng mục tiêu của bạn hay mua sắm ở cửa hàng bán lẻ hay siêu thị, họ hay sử dụng website trực tuyến nào để mua hàng? Từ đó, giúp khách hàng tiếp cận sản phẩm một cách dễ dàng cho dù bất kỳ nơi đâu nhờ chuỗi phân phối rộng khắp từ: đại lý, nhà phân phối, nhà bán lẻ,…
mẫu cấu trúc kênh phân phối
– Promotion
Chữ P thứ tư trong marketing mix nói dễ hiểu chính là xúc tiến/chiêu thức thương mại hay là truyền thông marketing nhằm thúc đẩy doanh thu bán hàng. Và để mang đến hiệu quả thì cần phải nắm 5 công cụ truyền thông: quảng cáo, khuyến mãi, chào hàng cá nhân, PR, marketing trực tiếp. Khi lên kế hoạch xúc tiến thương mại cần kết hợp các công cụ với nhau để tạo hiệu quả tối đa nhất.
Ví dụ : Vào dịp lễ 20/10 với mục đích kích cầu người tiêu dùng đơn vị đã đưa ra chương trình khuyến mãi giảm giá tất cả các sản phẩm thời trang nữ 20%. Để xúc tiến đơn vị tiến hành dựng standee để quảng cáo chương trình trên toàn bộ hệ thống cửa hàng đồng thời gửi thông báo đến email cho tất cả những khách hàng bạn có và truyền thông lên website cũng như các kênh mạng xã hội của đơn vị. Như vậy rõ ràng để thúc đẩy doanh thu vào dịp lễ 20/10 đơn vị đã sử dụng các chiêu thức: quảng cáo, khuyến mãi, direct marketing.
Xem thêm:
Màn hình quảng cáo LCD cho Shop thời trang tại Ninh Thuận
Mô Hình Kinh Doanh Là Gì? Top 07 Mô Hình Kinh Doanh Phổ Biến Ngày Nay
Mô hình marketing 5P
Với mô hình 4P là nền tảng tiền đề để lên một chiến lược kinh doanh hoàn hảo nhưng thực sự tâm lý khách hàng là một trong vấn đề không hề đơn giản bởi nhu cầu con người luôn luôn thay đổi theo hoàn cảnh lẫn thời gian. Với cuộc sống càng ngày càng tân tiến như ngày nay thì kỳ vọng của khách hàng vào những trải nghiệm mà doanh nghiệp mang đến càng ngày càng cao.
Mô hình marketing 5P
Từ đó để doanh nghiệp thực sự hiểu được tâm lý khách hàng mô hình marketing mới được phát triển dựa trên nền tảng của Tháp Maslow, bao gồm 5 yếu tố sau: Mục đích (Purpose), Niềm tự hào (Pride), Đối tác (Partnership), Bảo vệ (Protection) và cuối cùng Cá nhân hóa (Personalization).
– Purpose
Khách hàng cảm thấy được thỏa mãn nhu cầu thực sự khi sử dụng sản phẩm hay cảm thấy giá trị bản thân được nâng cấp lên. Và chữ P đầu tiên trong mô hình marketing này đòi hỏi cần khai thác triệt để nhu cầu khách hàng mục tiêu, xem xét xem họ muốn gì khi tìm đến sản phẩm/dịch vụ. Chính từ đây mà doanh nghiệp có thể đưa ra các chiến lược nhằm đáp ứng nguyện vọng khách hàng.
Ví dụ cụ thể như: Vài năm trước đây thì ai ai vào nhà hàng cũng chỉ đơn thuần muốn thức ăn ngon nhưng bây giờ thì chúng ta vào các quán không hẳn chỉ để ăn hay uống mà thực khách còn muốn được chụp những bức ảnh với những view sang chảnh, sống ảo,…thì ngay lúc này doanh nghiệp phải đem đến những không gian kiến trúc độc đáo, bắt mắt, có nhiều góc chụp đẹp để thu hút khách hàng.
– Pride
Phải cho khách hàng cảm thấy hãnh diện cũng như truyền cảm hứng khi dùng sản phẩm, dịch vụ của bạn. Họ sẵn sàng chấp nhận bỏ ra một khoản tiền không hề nhỏ để thể hiện đẳng cấp. Do đó, hãy tạo nên một chiến lược thương hiệu có giá trị và sức ảnh hưởng.
– Partnership
Doanh nghiệp cần tạo được sự gắn kết chặt chẽ và gần gũi với khách hàng thông qua những câu lạc bộ, hội nhóm,.. nơi có thể giao lưu và tương tác cùng nhau.
– Protection
Bảo vệ ở đây nghĩa cảm giác an tâm khi dùng sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp. Ví dụ như bạn là doanh nghiệp chế biến thực phẩm bạn hãy đưa ra khách hàng một profile về nguồn gốc xuất xứ nguyên liệu, có các chứng nhận kiểm định về quy trình sạch, an toàn,…thì chắc chắn một điều là khách hàng sẽ tin tưởng và yên tâm sử dụng.
– Personalization
Yếu tố cuối cùng trong chuỗi 5P chính là cá nhân hóa nghĩa là khách hàng cảm nhận được sản phẩm của công ty như dành riêng cho mình theo đúng nhu cầu và mong muốn bản thân.
Mô hình marketing 7P
Mô hình 7P trong marketing là sự nâng cấp mô hình marketing truyền thống 4P bao gồm 7 yếu tố: gồm 4P đầu tiên giống mô hình marketing 4P ở trên và sở hữu thêm 3 thành tố (Con người – People, Quy trình – Process, Cơ sở vật chất – Physical Evidence).
Mô hình marketing 7P
– People
Yếu tố con người không chỉ đơn thuần là bên khách hàng, đại lý, truyền thông,…mà ở đây cũng cần có sự liên kết chặt chẽ của mỗi một thành viên trong công ty với các bộ phận khác nhau nhằm tạo ra một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, tận tâm với khách hàng để càng ngày càng đưa thương hiệu của doanh nghiệp đi lên. Và để lực lượng nòng cốt này cống hiến hết mình vì công ty thì doanh nghiệp nên có những chế độ đãi ngộ và lắng nghe nhân viên.
– Process
Một doanh nghiệp muốn ngày càng lớn mạnh thì việc tối ưu hóa quy trình là một điều hết sức thiết yếu. Vì trên thực tế không có một khách hàng nào muốn mua hay tiếp cận sản phẩm hay dịch vụ mà phải qua quá nhiều khâu vô cùng rườm rà gây mất thiện cảm. Do đó nên hãy tinh gọn những quy trình xử lý, làm việc để doanh nghiệp vận hành gọn lẹ giúp nhân viên xử lý nhanh từ đó nhận được phản hồi tích cực từ người tiêu dùng đồng thời giảm chi phí không đáng có cho doanh nghiệp.
– Physical Evidence
Với những ngành dịch vụ cụ thể như Spa làm đẹp chẳng hạn thì việc chưa trải nghiệm thì rất khó để khách hàng có thể đánh giá và tin tưởng được. Nhưng bạn có thể gia tăng giá trị thông qua những cơ sở vật chất, máy móc thiết bị hiện đại để khách hàng cảm nhận được đẳng cấp, uy tín.
Mô hình marketing 9P
Mô hình marketing 9P được phát triển bởi Larry Steven Londre vào năm 2017 với những cải tiến nhằm mang đến hiệu quả và giúp doanh nghiệp tăng trưởng và thành công hơn nữa.
Bên cạnh những P chủ chốt còn bổ sung thêm các yếu tố cụ thể gồm:
– Con người (People)
– Quy trình (Process)
– Hiệu suất (Performance)
– Năng suất (Productivity)
– Sản phẩm (Product)
– Xúc tiến (Promotion)
– Giá cả (Pricing)
– Lợi nhuận (Profitability)
– Tài sản sở hữu (Property)
Mô hình SMART
Mô hình SMART
Đây là một trong những mô hình marketing được ứng dụng rất nhiều trong các lĩnh vực khác nhau và đã giúp marketer thiết lập cũng như đánh giá cụ thể, sự liên quan,..dựa trên 5 tiêu chí:
– Specific: Cụ thể và rõ ràng
Nhằm mang đến hiệu quả thì cần phải xác định được mục tiêu cụ thể, rõ ràng tuyệt đối không được lấy chung chung. Vì ít nhất doanh nghiệp phải hiểu rõ muốn đạt được kết quả cụ thể như thế nào? Từ đó mới đưa ra phương hướng và tập trung vào mảng nào trong digital marketing chứ không thực hiện đại trà tất cả các mạng? đồng thời phải phân bổ một cách rõ ràng từng mảng nhiệm vụ và từng đối tượng chịu trách nhiệm.
– Measurable: Nghĩa là mục tiêu bạn đưa ra phải biến chúng thành những số liệu có thể đo lường.
– Actionable: Dựa trên năng lực của doanh nghiệp thì đưa ra các mục tiêu khả thi trong tầm nội tại của mình vì thực tế nếu bạn chọn một mục tiêu quá lớn thì không đủ khả năng đạt được còn ngược lại nếu mục tiêu quá nhỏ sẽ lãng phí nguồn lực doanh nghiệp. Vì thế nên với những mục tiêu cụ thể đo lường được thì cũng phải khả thi để tối đa nguồn lực và thúc đẩy tinh thần làm việc.
– Relevant: Liên quan
Dù bạn chọn mục tiêu hay định hướng như nào đi nữa cũng cần nhìn toàn cảnh để lựa chọn phù hợp. Cụ thể như doanh nghiệp bạn xác định phân khúc khách hàng là cao cấp thì dĩ nhiên bạn không thể đưa ra giảm giá ồ ạt hay bán phá giá được bởi khi đó chính bạn đang bóp nát định vị thương hiệu chính mình trong lòng khách hàng.
– Time-Bound: Cuối cùng để chiến lược marketing mang đến hiệu quả kịp thời thì cần đưa ra giới hạn thời gian vì cơ bản nhu cầu người tiêu dùng luôn biến động và ai là người nắm bắt và đón đầu xu hướng nhanh nhất người đó sẽ chiến thắng.
Mô hình 3C trong marketing
Mô hình 3C trong marketing
Quả thiếu sót nếu như không nhắc đến mô hình marketing này bởi đây là top mô hình được ưa chuộng nhất hiện nay được phát minh bởi Kenichi Ohmae với chiến thuật Khách hàng – Đối thủ cạnh tranh – Công ty.
– Customers: Khách hàng
Để tìm kiếm cơ hội chiến thắng thì đầu tiên doanh nghiệp cần xác đến người tiêu dùng mà doanh nghiệp hướng đến là ai? (thói quen, lối sống, hành vi tiêu dùng, khả năng chi trả,..). Bên cạnh đó cũng cần tìm ra được nhu cầu và vấn đề mà đối tượng mục tiêu hướng đến. Càng phác họa rõ đối tượng khách hàng bao nhiêu thì khả năng thành công càng cao.
– Competitors: Đối thủ cạnh tranh
Đối với chữ C thứ hai này, nhiệm vụ doanh nghiệp là tìm hiểu về các đối thủ cạnh tranh. Vì đó có thể là lựa chọn của đối tượng mục tiêu mà bạn hướng đến nên việc nghiên cứu đối thủ sẽ giúp bạn có thể đem ra những chiến lược kinh doanh để làm nổi bật thương hiệu mình giữa một biển trời thương hiệu và giành phần thắng. Khi phân tích cần đưa ra được: Họ có những dòng sản phẩm nào? Mức giá và thị phần ra sao? Định vị thương hiệu họ là gì? Quá trình phân phối ra sao? Họ quảng bá bằng những kênh nào?
– Corporation: Công ty
Chữ C thứ ba trong mô hình marketing chính là doanh nghiệp. Trên thương trường biết rõ đối thủ không điều duy nhất mà bạn cần phải hiểu rõ bạn là ai, điểm mạnh, điểm yếu của mình như nào để từ đó phát huy thế mạnh đi lên.
Mô hình 4C trong marketing
Cho dù không hề muốn, nhưng vẫn phải thừa nhận rằng chỉ sử dụng phương pháp tiếp thị truyền thống vào kinh doanh thì thực sự không mấy hiệu quả vì khách hàng càng ngày họ càng có nhiều sự lựa chọn nên việc áp dụng một mô hình cải tiến hơn là điều nên làm.
Mô hình 4C trong marketing
Marketing 4C điển hình của sự cải tiến đó bao gồm 4 yếu tố : Customer Solutions, Customer Cost, Convenience và Communication.
Chữ C đầu tiên chính là Customer Solutions – giải pháp cho khách hàng được gắn với chữ P – Product (sản phẩm) thể hiện quan điểm mỗi một sản phẩm đem ra thị trường là để đáp ứng mong muốn khách hàng.
Kế đến là Customer Cost – tiền của của khách hàng được gắn với chữ P – Price (giá) nghĩa là giá cả sản phẩm cần được nhìn nhận như khoản phí mà người tiêu dùng sẽ bỏ ra.
Chữ C tiếp theo Convenience (thuận tiện) đi kèm chữ P – Place (phân phối) đòi hỏi cách thức cung cấp sản phẩm phải thuận tiện nhất cho người tiêu dùng.
Communication (giao tiếp) chữ C gắn với chữ P – Promotion (truyền thông, khuyến mãi) cần có sự tương tác giữa khách hàng và doanh nghiệp.
Mô hình 5C trong marketing
Mô hình 5C trong marketing
5C là mô hình marketing chiến lược bao gồm 3 yếu tố giống mô hình 3C và bổ trợ thêm 2C cụ thể như sau:
– Company (công ty)
– Customers (Khách hàng)
– Competitors (Đối thủ cạnh tranh)
– Collaborators:
Đối tác ở đây có thể là nhà phân phối, đại lý hay cả như nhà cung cấp. Cần xác định đối tác của doanh nghiệp là ai, khả năng, năng lực của họ đến đâu nhằm dự đoán rủi ro cũng như cơ hội phía trước. Đặc biệt, bạn cần giữ mối liên hệ chặt chẽ và đưa ra những chính sách ưu đãi cho những cộng sự của mình để xây dựng một hệ thống đối tác hùng mạnh.
– Context:
Môi trường kinh doanh là một yếu tố có tầm ảnh hưởng rất lớn vì cơ bản nếu sản phẩm doanh nghiệp của bạn có sản phẩm vô cùng tốt nhưng không được văn hóa bản địa chấp nhận thì đó chính thất bại. Minh họa cụ thể như: tại khu dân cư toàn người dân đạo Hồi mà bạn mở một cửa hàng cung cấp thịt heo chất lượng thì chắc chắn bạn đã thua cuộc vì người dân nơi đây họ không sử dụng thực phẩm này.
Mô hình phễu trong marketing
Phễu Marketing là một thuật ngữ marketing có chiến thuật tiếp thị dựa trên từng giai đoạn của mỗi khách hàng trong hành trình mua hàng của họ. Mỗi một khách hàng đều sẽ trải qua những bước nhất định trước khi tiến hành mua hàng.
– Giai đoạn đầu tiên: Là giai đoạn khi khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp chưa có nhận biết gì về sản phẩm. Ngay lúc này cần quảng cáo và truyền thông qua các kênh mà đối tượng mục tiêu của bạn dễ dàng tiếp cận nhằm đưa ra được giải pháp tối ưu.
Mô hình phễu trong marketing
– Giai đoạn thứ hai: Một khi khách hàng đã biết đến sản phẩm thì xu hướng họ sẽ xem xét cũng như so sánh với các dòng tương tự trên thị trường về giá, chất lượng, mẫu mã,…Nhiệm vụ bây giờ marketers cần đưa ra được những chiến lược nhằm tạo sự khác biệt, nổi bật sản phẩm/dịch vụ.
– Giai đoạn thứ ba: Khi khách hàng mục tiêu của bạn đã thích thú và có nhu cầu mua sản phẩm thì cần chú ý những yếu tố như: thái độ phục vụ nhân viên, chế độ bảo hành, dịch vụ hậu mãi,…
– Giai đoạn thứ tư: Khi khách hàng đã hài lòng mọi thứ và đi đến đến quyết định mua hàng thì bạn hãy tạo điều kiện tất tần tật mọi thứ diễn ra thuận lợi cho họ nhất.
– Giai đoạn thứ năm: Xây dựng chiến lược chăm sóc khách hàng như: dịch vụ hậu mãi, thăm hỏi khách hàng,…để họ trung thành với thương hiệu của mình.
– Giai đoạn cuối cùng: Truyền bá
⇒ Xem thêm: ý tưởng marketing độc đáo
Mô hình AISAS trong marketing online
Ngày nay với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin và mạng xã hội thì việc truyền thông thông qua các hình thức marketing truyền thống chưa đủ mà cần sử dụng cả những mô hình marketing online để đem lại kết quả tối ưu nhất cho doanh nghiệp.
Mô hình AISAS trong marketing online
Điển hình trong đó mô hình AISAS với 5 thành tố nói về hành vi của người dùng khi mua hàng trên mạng.
Attention – Gây sự chú ý: Muốn bán được hàng thì trước tiên cũng phải để người ta biết món hàng đó có tồn tại vì lẽ nếu như không ai biết đến nó, không có sự ấn tượng với nó thì làm sao khách hàng có thể mua nó? Vậy nên cần tạo sự thu hút bằng những bài PR sản phẩm, đoạn quảng cáo trên website,…
Interest – Thu hút đầy ấn tượng: Đưa ra những lợi ích từ sản phẩm hoặc tung ra về trải nghiệm tích cực của một số khách hàng khi sử dụng sản phẩm.
Search: Thông thường khách hàng tìm kiếm thường sử dụng công cụ google và quan tâm click vào những sản phẩm nằm danh sách top đầu của trang tìm kiếm.
Vậy thì việc của bạn là đưa website của mình xuất hiện trên trang đầu google, càng đứng đầu càng tốt. Bằng cách nào ư? Bạn có thể dùng phương pháp SEO.
Cuối cùng sau những cố gắng gây chú ý thì đã thành công thúc đẩy mong muốn mua hàng của khách hàng và họ đi đến hành động mua sản phẩm.
Cuối cùng khách hàng tin tưởng bạn họ bắt đầu giới thiệu đến bạn bè, người thân,..và những người được chia sẻ lại tò mò bắt đầu tìm kiếm và cứ thế bạn tăng dần lượng khách hàng lên.
Mô hình AIDA trong marketing
AIDA là viết tắt của Attention – Interest – Desire – Action. Công thức này cũng là một phần trong chiến lược của mô hình AISAS đã phân tích ở trên thì để thành khách hàng thực sự cho doanh nghiệp thì ít nhất người dùng phải trải qua 4 giai đoạn và mỗi một giai đoạn cần có những chiến thuật riêng.
– Đầu tiên gây sự chú (Attention).
– Bước thứ hai trong mô hình marketing này là cảm giác thích thú với sản phẩm (Interest).
– Mong muốn và sự thúc đẩy để khách hàng muốn tương tác với bạn (Desire).
– Hành động mua hàng (Action).
Mô hình marketing SAVE
Mô hình marketing SAVE cũng giống với 4P bao gồm 4 thành tố vô cùng quan trọng. Nhưng khác ở chỗ ở 4P người làm marketing chỉ tập trung chủ yếu vào sản phẩm bán ra của doanh nghiệp còn đối với mô hình SAVE có góc nhìn bao quát hơn và xét cả yếu tố về nhu cầu của khách hàng.
Mô hình marketing SAVE
4 yếu tố của 4P được phát triển hơn trong SAVE cụ thể như sau:
– Sản phẩm trở thành giải pháp (Product -> Solution): Đơn vị không còn bán cái mình có mà tập trung vào bán cái khách hàng cần nghĩa là yếu tố này hướng đến giá trị mà sản phẩm đó đem lại trong việc giải quyết nhu cầu của người tiêu dùng chứ không đơn thuần chỉ tập trung vào tính năng, bao bì, mẫu mã,… Minh họa như: Oppo không chỉ theo tinh 4P quảng bá “Oppo F3+ sở hữu camera góc rộng”, mà còn thể hiện thêm tinh thần Solution nữa “Oppo F3+ sở hữu camera góc rộng, giúp bạn chụp nhóm đông một cách dễ dàng” và rõ ràng với SAVE ngay lập tức khách hàng sẽ nhận thức ra giá trị mà sản phẩm mang lại.
– Địa điểm trở thành tiếp cận ( Place -> Access): Trước đây cách duy nhất để có thể tiếp cận khách hàng đó chính là cửa hàng hoặc thông qua điện thoại còn giờ đây người tiêu dùng chỉ trong một tích tắc cũng có thể tiếp cận với thương hiệu thông qua mạng Internet. Do đó nên doanh nghiệp không chỉ chú trọng kênh phân phối, đại lý, cửa hàng mà còn cần hoàn thiện website, ứng dụng, trang mạng xã hội hay email của mình để tối ưu trải nghiệm khách hàng tạo thiện cảm tốt với người tiêu dùng đồng thời giữ chân họ.
– Giá cả trở thành giá trị ( Price -> Value): Một khi đã nhận ra được giá trị của sản phẩm, khả năng khách hàng mua sẽ cao hơn, thậm chí khi giá sản phẩm của bạn nhỉnh hơn so với đối thủ họ vẫn sẵn sàng chấp nhận. Chính vì thế ở đây trọng tâm yếu tố này trong mô hình marketing SAVE không phải vấn đề giá cả bao nhiêu, mà là mức giá đó có thực sự xứng đáng với giá trị mà khách hàng nhận lại từ sản phẩm hay không.
– Quảng bá trở thành giáo dục (Promotion -> Education): chuyển đổi tư duy quảng bá sang tư duy giáo dục, thay vì kêu gọi “hãy mua sản phẩm của chúng tôi” thì bạn nên quảng bá “chúng tôi muốn đem lại thật nhiều giá trị cho khách hàng thông qua sản phẩm”.
Mô hình marketing 4S
Mô hình marketing 4S
Đây có thể nói là một mô hình marketing khác vô cùng hữu ích và thích hợp dành cho các doanh nghiệp mới khởi nghiệp với 4 yếu tố: Solution – Giải pháp, System – Hệ thống, Strategy – Chiến lược và Spine – Chông gai.
Cho dù doanh nghiệp bạn đang cung cấp dịch vụ hay sản phẩm nào thì đầu tiên hết bạn cũng cần mang được giá trị hay nói cách khác là giải pháp cho khách hàng. Thứ hai bạn phải hình dung rõ về hệ thống sản xuất cũng như mạng lưới cung ứng sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp đồng thời có sẵn một chiến lược marketing chi tiết để đương đầu với mọi thử thách phía trước.
Với những chia sẻ trên đây về những mô hình marketing hiệu quả dành cho doanh nghiệp, Praz.vn mong rằng sẽ là tài liệu bổ ích cho các marketer phối kết các mô hình với nhau và lựa chọn sao cho thích hợp với nguồn lực và thị trường thực tế của doanh nghiệp.